Thuật Dâng Sao Giải Hạn – Cách Cúng Sao Hàng Năm

Tại Sao Phải Dâng Sao Giải Hạn – Cách Cúng Sao Hàng Năm

Sông có khúc, người có lúc”, họa phúc khôn lường, trong họa Có phúc, trong phúc Có họa. Bởi vậy, gặp họa không nên hoảng hốt, buồn phiền, gặp phúc không nên quá vui mừng, mất không quá nuối tiếc, được chẳng mạn kiêu. Không ai có thể “nắm tay thâu ngày đến tối”. Họa Phúc dường như có một bàn tay vô hình điều khiển, khiến con người ta khó mà thay đổi, đôi khi bất lực trước Số phận an bài. Quả là “Đất có tuần, dân Có vận”. Gặp vận tốt chẳng cầu cũng được, gặp vận xấu cầu đảo để qua. Trong “Thái Ất Thần Kinh” của cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm cá chép: “Quyền Thần mưu tiếm ngôi rồng rắp manh, phép nên cầu đảo chí thành, phúc thừa Vua phải thân hành cầu kêu. Hay: hỏa kia quân chấn phương ly, sắt đồng cao giá hè thì nó khô, nước trong nạn hỏa phát to, phép nên cầu đảo hoặc lo giệt trừ”. Đủ thấy rằng người xưa cũng thường dùng phép “Cầu Đảo”, dựa vào năng lực siêu nhiên mỗi khi gặp việc chẳng lành để mong giải họa trừ tai, cầu lành tránh dữ. Thuật dâng sao giải hạn hàng năm cũng được nhiều người tín dụng, cầu mong giải ách trừ tai, vạn điều cát khánh. Trong bài viết này, Phong Thủy Phúc Viên tổng hợp lại thuật này giúp những người hữu duyên có thể tham khảo.

Nguồn Gốc và Phương Pháp Dâng Sao Giải Hạn Của Người Xưa

Tập tục giải hạn

Cuộc đời mỗi con người đều tuân theo quy luật “Sinh – Lão – Bệnh -Tử”. Từ khi sinh ra đời cho đến khi tử, về với đất mẹ là một chu kỳ sống của một cá nhân. Trong thời gian này khó có ai mà có được cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp. Không chuyện này thì chuyện khác, mọi người đều phải trải qua những bước thăng trầm, mức độ thì có khác nhau. Sự tốt xấu, giàu nghèo, sang hèn, thọ yêu, sự thăng trầm của mỗi người dường như đều có tính quy luật, nó đã kích thích sự tò mò của nhiều người. Từ đó mà phát sinh ra những môn thuật số nhằm lý giải vì sao, như thế nào, do cái gì tạo nên cát hung họa phúc như vậy. Các phương pháp, các môn thuật số từ xưa tới nay dùng để tìm hiểu về con người, về cuộc đời một con người có rất nhiều. Điển hình có những phương pháp dùng lý luận, có tính “Khoa học”, tính quy luật rõ ràng như: Tử vi, Tứ trụ, Bát tự Hà lạc, Chỉ tay, Diện tướng…. Kỳ môn, Thái ất, Lục nhân cũng có thể xem xét được nhưng phần nhiều xem về “Thiên – Địa – Việc”. Có những phương pháp dùng “Thiên nhân tương ứng”, dùng những sự việc, sự vật ngẫu nhiên để dựa vào đó suy đoán cho những sự vật sự việc muốn biết. Đại diện là các môn như: Bói dịch lục hào, Bói Mai hoa, Bói bài, … Có phương pháp dựa vào sự cảm nhận tâm linh, xem qua lá trầu quả cau, lá cây bất kỳ mà người hỏi hái được, hay xem qua đồng tiền đặt lễ,… Có Phương pháp lại theo chu kỳ chung, chu kỳ thời gian vận hành của các Tinh đầu, như pháp Cửu diệu, hạn Tam tai, Hoàng tuyền, … Đây là một trong những phép đã tồn tại rất lâu đời và được duy trì tới ngày nay. Xuất phát từ mong cầu có một cuộc sống tốt đẹp, giàu sang phú quý, vạn sự hanh thông, máy măn và được hưởng trường thọ.

Do vậy, khi biết được những năm xấu, năm xung tháng hạn, những chu kỳ xấu thì con người ta thường phải nghĩ ra các phương pháp hóa giải, phương pháp xu cát tị hung nhằm tránh được hung hoa, cầu được phúc khí. Người xưa cho rằng, họa phúc của một con người do một thế lực “Thần linh” nào đó chi phối, hoặc các lực lượng “Thần linh” cai quản việc họa phúc nhân gian tạo ra. Vì vậy, để hóa giải cần phải nương nhờ, cầu cùng các vị “Thần linh” này để được độ trì, phù hộ cho tai qua nạn khỏi, được ban phúc ban ơn. Cũng từ đó mà các Phương pháp cầu cúng giải hạn ra đời. Phương pháp xa xưa, cổ nhất còn tồn tại đến nay là phép “Dâng sao giải hạn” theo chu kỳ của Cửu tinh và hạn Thần sát, hạn Tam tai, Thái tuế. Phép này bắt nguồn từ đạo Lão và được lưu truyền trong dân gian qua các thời kỳ. Ngày nay đã là một nghi thức không thể thiếu được nhân dịp đầu năm của đại bộ phận người dân Á đông. Cũng chính vì nó được lưu truyền quá rộng rãi, nên gần đây Đạo phật cũng đã dung nạp và thực hiện như là một phương pháp để cầu cúng, giải hạn cho các phật tử, các thiện nam tín nữ, đồng thời cũng cầu mong “Thần sao” ban phúc cho toàn gia đình, người thân đều được khỏe mạnh, bình
an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.Cửu Diệu Niên Hạn - Dâng Sao Giải Hạn - Luận Cát Hung

Thế nào là Vận hạn

Trong thuật số rất hay dùng khái niệm “Vận hạn”, vậy vận hạn là gì? Từ điển có giải thích như sau: “Xoay vần, vật gì cứ nói một lối quay đi, hết vòng lại tới, không ra không vào, không lúc nào dừng gọi là vận. Như nhật nguyệt vận hành, mặt trời mặt trăng xoay vần. Hay, phàm vật gì quanh vòng chuyển động cũng gọi là vận”.
Vậy thì trong phép xem vận theo “Cửu diệu” thì “Vận” là sự | biến đổi theo một chu kỳ, một khoảng thời gian nhất định trong

cuộc sống mà đương số phải trải qua. Khoảng thời gian, chu kỳ này có tính lặp đi lặp lại, theo một quy luật nhất định. Một chu kỳ này là 9 năm, mỗi năm có một sao làm chủ. Hết 9 năm lại quay trở lại ban đầu. Các sao trong Cửu diệu bao gồm: La hầu, Thổ tú, Thủy diệu, Thái bạch, Thái dương, Vân hán, Kế độ, Thái âm, Mộc đức. Hạn thì sao? Hạn được định nghĩa là: Giới hạn, có cái phạm vi nhất định không thể vượt qua. Như hạn chế, hạn định, hạn kỳ,
Trong trường hợp Cửu diệu thì Vận là 9 năm và mỗi năm có một Sao cai quản, và vẫn có tốt có xấu nên khi vận đến Sao tốt chủ tốt, vận đến Sao xấu chủ xấu. Hạn chỉ thời kỳ xấu, khi vận trình đi đến Sao xấu trong một vận. Do vậy, mới cần phải cúng dâng sao để “Giải hạn”. Ngày nay, khi gặp Hạn tốt người ta cũng cúng, nhưng bản chất
không phải là giải mà là nghi thức “Nghinh sao”, đón Sao tốt. 3. Vận hạn hàng năm và cách cúng giải hạn.

Vận Cửu diệu – Cửu diệu trực niên cát hung vận mệnh

Cách tính hạn cửu diệu

Theo quan niệm của người xưa thì mỗi người vào mỗi năm sẽ có một Sao chiếu mệnh, tất cả có 9 sao, đại diện cho 9 năm. Hết chu kỳ 9 năm lại quay lại ban đầu. Chu kỳ 9 năm của Sao này gọi là một Vận Cửu diệu. Trong một vận thì có hạn sao tốt hạn sao xấu, hễ gặp hạn sao xấu thì cần cúng giải để được nhẹ bớt hoặc giải đi.

Sao tốt

Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức.

Sao xấu

La hầu, Kế đô, Thái bạch.

Sao trung bình

Vân hớn (Hán), Thổ tú, Thủy diệu.
Cửu diệu được tính tùy theo tuổi âm lịch và mệnh nam nữ.

Thuật Dâng Sao Giải Hạn - Cách Cúng Sao Hàng Năm